Nghiên cứu khoa học
Minimize

DANH MỤC BÀI BÁO  

NĂM 2014

Tạp chí quốc tế (International Journals)

Nguyen Thanh Cuong (2014). Threshold Effect of Capital Structure on Firm Value: Evidence from Seafood Processing Enterprises in the South Central Region of Vietnam. International Journal of Finance & Banking Studies, Vol 3, No 3, pp.14-29.

Abstract: The purpose of this paper is to investigate whether there is an optimal capital structure at which point firm is able to maximize its value. The author employ an advanced panel threshold regression estimation developed in 1999 by Hansen that will indicate whether there are positive and negative impacts of capital structure on firm value. The author has used data of among 90 unlisted Seafood Processing Enterprises in the South Central region of Vietnam (SEASCRs) during 2005–2011 period. The author has used book value of equity plus long- term debt (BVE) and return on equity (ROE) as surrogate for firm value and book value of total debt to total assets (TD/TA) as surrogate for capital structure and as the threshold variable.

The empirical results strongly indicate that triple threshold effect exists between debt ratio and firm value when BVE is selected to proxy firm value. However, when ROE is selected to proxy firm value, the result shows that there exists double thresholds effect between debt ratio and firm value. From these results, the author may conclude that the relationship between capital structure and firm value has a nonlinear relationship represents an convex Parapol shape. In addition, the findings suggest implications for SEASCRs on flexible usage of financial leverage. Specifically, SEASCRs should not use loans over 57.39%. To ensure and enhance the firm value, the scope of the optimal debt ratio should be less than 57.39%.

 

Võ Văn Cần (2014).  Destination loyalty as a consequence of satisfaction and switching barriers. Tourism Analysis, Vol 19, No 3, pp.273-286.

  Abstract: The purpose of this article is to investigate how satisfaction and switching barriers influence destination loyalty. A survey was conducted as the research instrument. A structural equation model was applied to test the causal relationship among the constructs. The findings show that both satisfaction and switching barriers have significant effects on destination loyalty. Of the multi-components of switching barriers, interpersonal relationship and switching costs have positive impacts whereas lack of attractiveness of other destinations has a negative effect on destination loyalty. Furthermore, all three dimensions of tourist satisfaction and overall satisfaction have positive effects on destination loyalty. From a managerial aspect, tourism managers should concentrate not only on how to improve tourists’ satisfaction but also on how to develop switching hindrances for tourists in order to enhance tourist destination loyalty.

Tạp chí trong nước (Domestic Journals) 

Nguyễn Thị Thu Hiền và Phạm Đình Tuấn (2014). Các nhân tố tác động đến dự phòng rủi ro tín dụng hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí phát triển kinh tế, số 284, trang 63-80.

Tóm tắt:Lập dự phòng rủi ro tín dụng sẽ ảnh hưởng tới chỉ tiêu lợi nhuận và an toàn vốn của ngân hàng. Nghiên cứu sử dụng phân tích mô hình hồi quy tìm hiểu thực tế dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong giai đoạn 2008-2012 trong mối quan hệ với các nhân tố đặc điểm ngân hàng. Kết quả cho thấy dự phòng rủi ro tín dụng của các NHTM tại Việt Nam có mối quan hệ tương quan thuận với quy mô, tỉ lệ nợ xấu và tương quan nghịch với hệ số rủi ro tài chính. Về mặt lý thuyết, nghiên cứu phát hiện chủ nghĩa cơ hội trong việc lựa chọn chính sách kế toán liên quan đến dự phòng rủi ro tín dụng của nhà quản trị ngân hàng tại Việt Nam. 

Phan Thị Dung (2014). Đặc điểm kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản ở tỉnh Khánh Hòa. Tạp chí Khoa học công nghệ thủy sản.

Tóm tắt: Nguyên liệu trong chế biến thủy sản chiếm tỷ trọng từ 80-90% tổng chi phí sản phẩm. Hạch toán đúng và đủ chi phí nguyên vật liệu góp phần tính đúng giá thành và làm cơ sở để quản trị chi phí. Bài viết này đề cập đến các vấn đề như là: đặc điểm nguyên liệu trong chế biến thủy sản, đặc điểm kế toán nguyên liệu. Nghiên cứu cũng đề xuất một số vấn đề liên quan đến hạch toán chi phí nguyên liệu trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản như: Xây dựng định mức tiêu hao nguyên liệu và thường xuyên hoàn chỉnh định mức nguyên liệu; Kiểm soát kỹ chất lượng nguyên liệu đầu vào; Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý.


Đỗ Văn Ninh, Thái Ninh, Lê Văn Nghiêm (2013). Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCPQĐ chi nhánh Kiên Giang. Tạp chí công thương, số 18, trang 64-75.

 Tóm tắt : Lợi nhuận và rủi ro luôn tồn tại song hành với nhau, việc ngân hàng chạy theo lợi nhuận bằng chính sách tăng trưởng tín dụng cao, công tác quản lý,  năng lực chuyên môn và đạo đức còn nhiều bất cập, nhất là trong khâu giám sát vốn cho vay, dẫn đến tổ chức, cá nhân sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc đầu tư vào những hoạt động rủi ro cao dẫn đến thua lỗ, mất khả năng trả nợ cho ngân hàng điều này dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng TMCPQĐ chi nhánh Kiên Giang có thời điểm vượt ngưỡng an toàn cho phép. Bài viết này đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCPQĐ chi nhánh Kiên Giang và đề xuất một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCPQĐ chi nhánh Kiên Giang

Mai Diễm Lan Hương (2014). Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh tỉnh Khánh Hòa. Tạp chí Khoa học công nghệ thủy sản, số 1, trang 31-38.

Tóm tắt:  Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, việc phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán trong nước qua ngân hàng là một yêu cầu mang tính khách quan, cần thiết đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng cung ứng các loại hình dịch vụ thanh toán trong nước và chất lượng dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh tỉnh Khánh Hòa (BIDV Khánh Hòa) để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại BIDV Khánh Hòa.

Nguyễn Đình Anh Minh và Phan Thị Dung (2014). Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quảng lý thu chi ngân sách nhà nước của thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Tạp chí Khoa học công nghệ thủy sản.

Tóm tắt: Quản lý thu, chi ngân sách nhà nước nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các nguồn thu vào ngân sách Nhà nước, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, quản lý chi ngân sách có hiệu quả, góp phần giải quyết an sinh xã hội cho người dân. Mục đích nghiên cứu là dựa trên thực trạng công tác quản lý thu, chi NSNN để phân tích những mặt đạt được, những mặt hạn chế và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa: (i) hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách: thu thuế và ngoài thuế; (ii) hoàn thiện công tác quản lý chi: chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên.

  
Năm xuất bản
Minimize