Danh mục bài báo
Minimize
  
Enter Title
Minimize

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG                                                                                                                    TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HCM

HỘI THẢO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG  KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH

 THÁNG 5/2015

Chỉ tiêu giá vốn hàng bán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp

Phan Thị Dung

Tiến sĩ, Giảng viên, Trường Đại Học Nha Trang

Tóm tắt: Chỉ tiêu giá vốn hàng bán trên báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán các tỷ số khi phân tích báo cáo tài chính. Tuy nhiên, việc thuyết minh về chỉ tiêu này trên báo cáo tài chính dẫn đến việc sử dụng chúng trong các tỷ số tài chính có thể gây hiểu nhầm. Việc khảo sát báo cáo tài chính của một số doanh nghiệp niêm yết so sánh với quy định hiện hành, kết quả cho thấy việc thuyết minh chưa đầy đủ. Việc phân tích ảnh hưởng của giá vốn hàng bán đến các tỷ số tài chính cũng lưu ý khả năng đánh giá sai khi chỉ tiêu này không được loại trừ các khoản tổn thất như nguyên vật liệu mất mát, sử dụng vượt định mức hoặc dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Trên cơ sở đó, tác giả đề nghị tách các khoản tổn thất trên thành một mục riêng trên báo cáo tài chính để thông tin thích hợp hơn cho việc phân tích.

Các nhân tố ảnh hưởng mức độ thuyết minh báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Lê Thị Khoa Nguyên

Tiến sĩ, Giảng viên chính, Trường Đại học Mở TPHCM

Lê Thị Thanh Xuân

Thạc sĩ, Giảng viên, Trường Đại học Mở TPHCM

Tóm tắt: Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ thuyết minh báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Tổng cộng có 137 công ty cổ phần niêm yết được khảo sát trong năm 2011. Nghiên cứu dùng phương pháp chỉ số thuyết minh để đo lường mức độ thuyết minh và phân tích hồi quy đa biến để kiểm tra mối quan hệ giữa các đặc tính của các công ty niêm yết và mức độ công khai thông tin tài chính của họ. Một số giả thuyết được đưa ra nhằm kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ thuyết minh BCTC có thể được chia ra hai nhóm. Nhóm thứ nhất bao gồm các đặc điểm tài chính trong khi nhóm thứ hai là các đặc điểm quản trị công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy có hai nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ thuyết minh báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết tại Việt nam là quy mô công ty và chất lượng kiểm toán. Kết luận rút ra từ nghiên cứu này có thể làm các nhà hoạch định chính sách và nhà quản lý quan tâm nhằm có biện pháp cải thiện việc công bố thông tin tài chính của công ty ở thị trường chứng khoán Việt Nam.

Đánh giá chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo thường niên của các công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Đỗ Thị Ly

Thạc sĩ, Giảng viên, Trường Đại học Nha Trang

Tóm tắt: Trong nghiên cứu của Beest & Braam (2013) để đánh giá chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo thường niên (BCTN) năm 2013 của 20 công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đồng thời để đưa ra các kiến nghị hoàn thiện chất lượng thông tin nghiên cứu cũng thực hiện khảo sát về nhu cầu thông tin của 129 đối tượng sử dụng báo cáo thường niên. Kết quả nghiên cứu cho thấy các BCTN trong mẫu nghiên cứu cung cấp được 68% thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng và để gia tăng chất lượng thông tin trình bày trên BCTN thì cần bổ sung các báo cáo cũng như các thông tin chi tiết hơn. Với kết quả của đạt được nghiên cứu mở ra hướng nghiên cứu về đo lường chất lượng thông tin trên các báo cáo thuộc về tài chính trong bối cảnh Việt Nam đã và đang hoàn thiện các chuẩn mực và chế độ kế toán cho phù hợp với thông lệ quốc tế.

Tác động của sai lệch thông tin trên báo cáo tài chính giữa trước và sau khi được kiểm toán đến giá trị thị trường của công ty – Nghiên cứu ở Việt Nam.

Nguyễn Văn Hương

Thạc sĩ, Giảng viên, Trường Đại học Nha Trang

Tóm tắt: Bài viết nhằm đi khám phá có hay không khi những công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam công bố báo cáo tài chính được kiểm toán có sự chênh lệch số liệu so với báo cáo tài chính (BCTC) được công bố trước đó làm suy giảm giá trị thị trường của công ty. Bài viết sử dụng mô hình thị trường để xác định sự thay đổi giá chứng khoán của công ty ở những ngày trước khi công bố BCTC được kiểm toán và những ngày sau khi BCTC được kiểm toán công bố. Từ đó tác giả xác định sự suy giảm giá trị thị trường của công ty. Kết quả cho thấy rằng khi công ty niêm yết ở Việt Nam công bố BCTC được kiểm toán có sự chênh lệch số liệu so với BCTC đã được công bố trước đó làm giá cổ phiếu của công ty đó suy giảm, dẫn đến làm giảm giá trị vốn hóa của công ty trên thị trường. Mặc khác bài viết cũng tìm thấy giá trị thị trường của công ty sẽ tăng khi công ty công bố BCTC được kiểm toán có sự khác biệt so với trước theo hướng tích cực.

Tổng quan về hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý doanh nghiệp

Ngô Hoàng Điệp

Thạc sĩ, Giảng viên, Trường Đại Học Mở TP. HCM

Tóm tắt: Xuất phát từ mục tiêu nào đó, nhà quản lý có thể thực hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận (earnings management). Hành vi điều chỉnh lợi nhuận được thực hiện bằng cách vận dụng các chính sách kế toán, hoặc tác động và làm thay đổi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để điều chỉnh báo cáo tài chính theo mục tiêu định trước. Các nhà nghiên cứu từ nhiều năm qua đã không ngừng tìm hiểu và xây dựng được nhiều mô hình để phát hiện hành vi này đồng thời cũng đã giải thích được những thủ thuật, những động cơ để điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý. Bài viết này sẽ giới thiệu khái quát về hành vi phối thu nhập của nhà quản lý, đồng thời tổng quan những công trình nghiên cứu điển hình đã được thực hiện trên thế giới cũng như tại Việt Nam, từ đó gợi ý những hướng nghiên cứu liên quan đến chủ đề mới mẻ này.

Mô hình lý thuyết nghiên cứu tác động của kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động và rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Nguyễn Tuấn

Thạc sĩ, Giảng viên, Trường Đại học Nha Trang

Tóm tắt: Nghiên cứu nhằm xây dựng mô hình lý thuyết xem xét tác động của Kiểm soát nội bộ (KSNB) đến các mục tiêu kiểm soát, đó là mục tiêu hiệu quả hoạt động và quản lý rủi ro của các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận lý thuyết đại diện và lý thuyết đối phó ngẫu nhiên, phương pháp nghiên cứu lịch sử tổng quan công trình nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả về KSNB. Kết quả nghiên cứu, tác giả đã tổng hợp được một số khái niệm về KSNB; sử dụng khuôn khổ KSNB của COSO, Basel và khung pháp lý Việt Nam về KSNB Ngân hàng thương mại để xây dựng mô hình lý thuyết tác động của KSNB đến hiệu quả hoạt động và rủi ro của các NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu giúp tìm ra được mối quan hệ lý thuyết giữa KSNB và hiệu quả hoạt động, cũng như mối quan hệ giũa KSNB và rủi ro của các NHTM. Đồng thời, tác giả đã xác định được một số câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu dựa trên mô hình trên.

Áp dụng lý thuyết hành vi tìm nguyên nhân hành động đầu tư chứng khoán tại thị trường Việt Nam

Trần Minh Ngọc

Thạc sĩ, Giảng viên, Trường Đại Học Mở TPHCM

Tóm tắt: Nghiên cứu này sử dụng mô hình lý thuyết tài chính hành vi của Kahneman và Tversky kết hợp với mô hình hành vi của Ajzen và cộng sự để tìm nguyên nhân dẫn đến hành vi mua cổ phiếu của các nhà đầu tư chứng khoán tại Việt Nam. Kết quả lý giải được nguyên nhân chính dẫn đến quyết định mua cổ phiếu là do ý định của nhà đầu tư, đồng thời cũng xác định được nhân tố tác động đến ý định, chính là: tâm lý và ảnh hưởng xã hội của nhà đầu tư tác động thuận và kinh nghiệm bản thân nhà đầu tư tác động nghịch, ngoài ra thông tin thị trường cũng góp phần làm tăng ý định cho nhà đầu tư.

Ứng dụng lý thuyết nguồn lực giới hạn (TOC) để xác định kết cấu sản phẩm tối ưu tại doanh nghiệp sản xuất: Nghiên cứu tại Công ty Cổ phần May Khánh hòa

Phan Hồng Nhung

Thạc sĩ, Giảng viên, Trường Đại học Nha Trang

Tóm tắt: Các doanh nghiệp hiện nay đang ngày càng cạnh tranh nhiều hơn về thời gian và chất lượng của sản phẩm. Doanh nghiệp không thể tồn tại nếu thất bại trong việc duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh bằng cách cung cấp những hàng hóa và dịch vụ đáp ứng đúng yêu cầu thị trường với thời gian sản xuất ngắn và chi phí sản xuất thấp. Đối với các đơn vị sản xuất công nghiệp, chìa khóa đầu tiên để đạt được mục tiêu này chính là cần xác định được kết cấu sản phẩm phù hợp. Kết cấu sản phẩm hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế sự lãng phí nguồn lực bị giới hạn, giảm lượng hàng lưu kho và gia tăng năng suất cũng như lợi nhuận. Lý thuyết các nguồn lực bị giới hạn (Theory of Constraints - TOC) là một công cụ hữu ích giúp các nhà quản lý tìm ra được kết cấu sản phẩm đó. Bài viết này được thực hiện nhằm tìm hiểu về triết lý TOC, cách thức vận dụng triết lý này để xác định kết cấu sản phẩm tối ưu và thực trạng công tác xác định kết cấu sản phẩm tại công ty cổ phần May Khánh Hòa. Từ đó, mô phỏng cách thức vận dụng triết lý TOC vào thực tiễn, đồng thời chứng minh tác dụng của triết lý này đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Những tiêu chí xác định sự thành công của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam

Vũ Quốc Thông

Thạc sĩ, Giảng viên, Trường Đại học Mở TPHCM

Tóm tắt: Sự thành công của hệ thống thông tin có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc phát triển của tổ chức kinh doanh trong nền kinh tế toàn cầu hóa. Hiện nay, công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng rộng rãi đối với doanh nghiệp bao gồm vận hành hệ thống kế toán máy. Bài viết này trình bày một phần nghiên cứu của tác giả trong chương trình Nghiên cứu sinh. Thông qua việc phân tích những hạn chế về nghiên cứu hệ thống thông tin doanh nghiệp, tác giả dựa trên một số lý thuyết nền và mô hình liên quan để đề xuất các tiêu chí được cho là định hình nên sự thành công của hệ thống thông tin phục vụ công tác kế toán tại doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ; đồng thời tóm lược dự định triển khai nghiên cứu ở Việt Nam.

Ảnh hưởng chi phí đi vay đến báo cáo tài chính -Trường hợp Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Á châu

Từ Mai Hoàng Phi

Thạc sĩ, Giảng viên, Trường Đại học Nha Trang

Tóm tắt: Vốn là một trong những nguồn lực cần thiết và quan trọng của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, bên cạnh những thách thức thì cơ hội cũng mở ra nhiều triển vọng phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên muốn nắm bắt những cơ hội này doanh nghiệp rất cần có vốn và do nguồn vốn có hạn của mình các doanh nghiệp thường đi vay để bổ sung vốn kinh doanh. Ở các công ty quy mô siêu nhỏ (10 người lao động trở xuống) như Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Á Châu chi phí đi vay khi phát sinh chủ yếu ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ vì hầu như các chi phí đi vay không liên quan trực tiếp đến đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được vốn hóa. Ngoài ra tùy vào lãi vay trả định kỳ hay trả sau của hợp đồng vay vốn mà chi phí đi vay được hạch toán khác nhau do đó ảnh hưởng đến báo cáo tài chính khác nhau.

Những trải nghiệm từ việc thực hiện nghiên cứu khoa học và công bố trong lĩnh vực kế toán

Nguyễn Thị Hồng Hạnh

Thạc sĩ, Giảng viên, Trường Đại học Mở TPHCM

Tóm tắt: Trong bài viết này, tác giả chia sẻ những trải nghiệm của mình trong nghiên cứu khoa học qua minh họa quá trình thực hiện một nghiên cứu từ ban đầu đến khi được công bố. Bài báo đã được công bố đính kèm cùng bài viết./.