QĐ: 194/QĐ-TTG; QĐ:1121/1977/QĐ-TTG; QĐ:77/QĐ-TTG;QĐ:82/QĐ-TTG: về:CHÍNH SÁCH VÀ TRỢ CẤP XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN  

Le Hoai Nam 8/14/2012 10:10:17 AM


QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 194/2001/QĐ-TTG NGÀY 21 THÁNG 12 NĂM 2001 VỀ ĐIỀU CHỈNH MỨC HỌC BỔNG
CHÍNH SÁCH VÀ TRỢ CẤP XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÔNG LẬP QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 1121/1997/QĐ-TTG NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM 1997 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập được hưởng học bổng chính sách và trợ cấp xã hội theo quy định tại Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập như sau:

1. Nâng mức học bổng chính sách từ 120.000 đồng/người/tháng lên 160.000 đồng/người/tháng áp dụng đối với viên học hệ cử truyển, sinh viên các trường dự bị đại học dân tộc, học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú.

2. Nâng mức trợ cấp xã hội từ 100.000 đồng/người/tháng lên 140.000 đồng/người/tháng áp dụng đối với học sinh, sinh viên ở vùng cao, vùng sâu và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn học tại các trường đào tạo công lập, hệ chính quy, dài hạn tập trung.

Điều 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành việc điều chính mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 của Quyết định này.

Điều 3. Bộ Tài chính bố trí quỹ học bổng chính sách và trợ cấp xã hội tăng thêm đối với các đối tượng đã quy định tại khoản 1 và 2 Điều 1 của Quyết định này trong dự toán ngân sách nhà nước các cấp theo phân cấp hiện hành.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2002 và thay thế cho những quy định về học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc ít người tại Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

_______________________________________________________________________________________________

 

QUYẾT ĐỊNH

Bổ sung, sửa đổi, khoản a Điều 1 của Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh,sinh viên các trường đào tạo công lập

--------------

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ vào Điều 77 của Luật Giáo dục ngày 02 tháng 12 năm 1998;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

Điều 1. Bổ sung, sửa đổi khoản a Điều 1 của Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập như sau :

- Đối tượng được xét cấp học bổng khuyến khích học tập là học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập, hệ chính quy tập trung, dài hạn có kết quả học tập và rèn luyện đạt từ mức khá trở lên.

- Học bổng khuyến khích học tập toàn phần quy định bằng 120.000 đồng/tháng đối với sinh viên đại học và cao đẳng và 110.000 đồng/tháng đối với học sinh trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Học sinh, sinh viên đạt loại xuất sắc được hưởng gấp đôi mức học bổng khuyến khích học tập toàn phần.

- Học bổng khuyến khích học tập cấp 11 tháng của năm học.

- Căn cứ vào quỹ học bổng khuyến khích học tập, Hiệu trưởng xác định số lượng suất học bổng, xếp thứ tự học sinh, sinh viên thuộc diện được xét và cấp theo thứ tự từ trên xuống.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000. Bãi bỏ khoản a, Điều 1 của Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên của các trường đào tạo công lập.

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./. 

KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

(Đã ký)
PHÓ THỦ TƯỚNG
 
 
_______________________________________________________________________________________________
 

 

QUYẾT ĐỊNH

của Thủ tướng Chính phủ số 77-TTg ngày 30-3-1981 về
chế độ sinh hoạt phí cho nghiên cứu sinh ở trong nước

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Để đẩy mạnh công tác đào tạo ở trong nước cán bộ khoa học, kỹ thuật và quản lý có trình độ trên Đại học;

Theo đề nghị của đồng chí Bộ trưởng Bộ Đại học và trung học chuyên nghiệp (công văn số 325-QLKH ngày 3-3-1981), của đồng chí Bộ trưởng Bộ Lao động (công văn số 1385-LĐ/TL ngày 3-11-1980) và của đồng chí Bộ trưởng Bộ Tài chính (công văn số 20-TC/HCVX ngày 16-1-1981).

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1- Những cán bộ khoa học, kỹ thuật, cán bộ quản lý làm nghiên cứu sinh ở trong nước được giữ nguyên mức lương chính trong suốt thời gian quy định cho việc học tập. Các khoản phụ cấp khác như phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại, v.v... được áp dụng như chế độ hiện hành.

Điều 2- Những học sinh tốt nghiệp Đại học có năng khiếu đặc biệt về nghiên cứu khoa học được Hội đồng khoa học trường Đại học xác nhận và giữ lại làm nghiên cứu sinh được hưởng mức sinh hoạt phí bằng mức lương khởi điểm của cán bộ tốt nghiệp Đại học đang tập sự và các khoản phụ cấp khác.

Điều 3- Toàn bộ kinh phí chi cho nghiên cứu sinh ở trong nước do quỹ đào tạo của các cơ sở đào tạo trên bậc đại học đài thọ.

Điều 4- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Điều 5- Các đồng chí Bộ trưởng Bộ Đại học và trung học chuyên nghiệp, Bộ trưởng Bộ Lao động, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ có cơ sở đào tạo trên Đại học có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

_______________________________________________________________________________________________

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 1121/1997/QĐ-TTG NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM 1997 VỀ HỌC BỔNG VÀ TRỢ CẤP XÃ HỘI
ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÔNG LẬP

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Về học bổng
a) Học bổng khuyến khích học tập.

Đối tượng được cấp học bổng khuyến khích học tập là học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập, hệ chính quy, tập trung, dài hạn có kết quả học tập và rèn luyện đạt từ mức khá - giỏi trở lên.

Học bổng khuyến khích toàn phần quy định bằng 120.000 đ/tháng đối với sinh viên đại học và cao đẳng và 110.000 đồng/tháng đối với học sinh trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.

Học sinh, sinh viên đạt loại xuất sắc được hưởng gấp đôi mức học bổng khuyến khích toàn phần.

Học bổng khuyến khích cấp 11 tháng trong năm.
b) Học bổng chính sách

Đối tượng được cấp học bổng chính sách là sinh viên hệ cử tuyển dành cho vùng cao và vùng sâu do Nhà nước cấp ngân sách đào tạo; sinh viên các trường dự bị đại học dân tộc; học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và học sinh các trường dạy nghề Trung ương dành cho thương binh và người tàn tật do ngành Lao động, Thương binh và Xã hội quản lý.

Học bổng chính sách thống nhất là 120.000 đồng/tháng và cấp 12 tháng trong năm.

Điều 2. Về trợ cấp xã hội

Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội là học sinh, sinh viên đang học tại các trường đào tạo công lập, hệ chính quy, dài hạn - tập trung thuộc các diện sau đây:

1. Người dân tộc ít người ở vùng cao.

2. Người mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa.

3. Người tàn tật theo quy định chung của Nhà nước và gặp khó khăn về kinh tế.

4. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về kinh tế vượt khó học tập.

Mức trợ cấp xã hội là 100.000 đồng/tháng và cấp 12 tháng trong năm.

Điều 3. Học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách yêu đãi theo Điều 66, Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng và học sinh, sinh viên thuộc diện nói tại mục b Điều 1 và Điều 2 nếu đạt tiêu chuẩn nêu ở mục a Điều 1, Quyết định này thì được nhận thêm phần thưởng khuyến khích lấy từ quỹ học bổng.

Điều 4. Quỹ học bổng và trợ cấp xã hội được dự toán thành hai khoản riêng nhưng đều lấy từ ngân sách nhà nước chi thường xuyên hàng năm cho đào tạo.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1998. Những quy định trước đây trái với các quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 6. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Điều 7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TRung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 82/2006/QĐ-TTG
NGÀY 14 THÁNG 4 NĂM 2006 VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH MỨC HỌC BỔNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ VÀ TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH
SỐ 194/2001/QĐ-TTG NGÀY 21 THÁNG 12 NĂM 2001
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nâng mức học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học được hưởng học bổng chính sách quy định tại khoản 1 Điều 1 của Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập từ 160.000 đồng/người/tháng lên 280.000 đồng/người/tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.

Điều 2. Mức học bổng quy định tại Điều 1 của Quyết định này được điều chỉnh theo tỷ lệ tương ứng cùng với việc điều chỉnh mức lương tối thiểu của Nhà nước từ thời điểm 01 tháng 01 năm 2006.

Điều 3. Bộ Tài chính bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước các cấp theo quy định của Luật Ngân sách để thực hiện chi trả học bổng theo quy định tại Điều 1 của Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế cho mức học bổng quy định tại Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ đối với các đối tượng học sinh, sinh viên nêu tại Điều 1 của Quyết định này.

Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

KT. THỦ TƯỚNG

PHÓ THỦ TƯỚNG

Phạm Gia Khiêm (Đã ký)

_______________________________________________________________________________________________

 

 QUYẾT ĐỊNH

 


Về học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên trong các trường chuyên, trường năng khiếu, các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân

___________________

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;

Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Học bổng khuyến khích học tập ở trường chuyên và trường năng khiếu được quy định như sau:

1. Đối tượng và tiêu chuẩn xét cấp học bổng khuyến khích học tập

a) Học sinh khối trung học phổ thông chuyên trong các trường đại học, học sinh trường chuyên đạt kết quả học tập xuất sắc được xét cấp học bổng là học sinh có hạnh kiểm tốt, học lực giỏi trong học kỳ xét cấp học bổng và đạt được một trong các tiêu chuẩn dưới đây:

Điểm môn chuyên của học kỳ xét, cấp học bổng phải đạt từ 8,5 trở lên;

Đoạt được một trong các giải từ khuyến khích trở lên trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia, khu vực quốc tế hoặc quốc tế của năm học đó.

b) Học sinh các trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao đoạt huy chương trong các cuộc thi cấp quốc gia, khu vực quốc tế hoặc quốc tế của năm học đó, có học lực đạt từ trung bình và hạnh kiểm từ khá trở lên.

 
2. Mức học bổng khuyến khích học tập

a) Đối với các trường chuyên, các trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao: mức học bổng khuyến khích học tập cấp cho một học sinh một tháng tối thiểu bằng ba lần mức học phí hiện hành của trường trung học phổ thông chuyên tại địa phương.

b) Đối với khối trung học phổ thông chuyên trong các trường đại học: mức học bổng khuyến khích học tập cấp cho một học sinh do hiệu trưởng nhà trường quy định nhưng không thấp hơn mức trần học phí hiện hành mà học sinh đó phải đóng tại trường.

c) Đối với những trường không thu học phí: mức học bổng tối thiểu bằng ba lần mức trần học phí của trường trung học phổ thông tại địa phương.

3. Đối với các trường chuyên, trường năng khiếu quỹ học bổng khuyến khích học tập được bố trí trong dự toán chi ngân sách địa phương để cấp cho tối thiểu 30% số học sinh chuyên của trường. Đối với khối trung học phổ thông chuyên trong trường đại học, quỹ học bổng khuyến khích học tập được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước do Giám đốc hoặc Hiệu trưởng nhà trường quyết định.

4. Thủ tục xét, cấp học bổng khuyến khích học tập

a) Đối với các trường chuyên và các trường năng khiếu, Hiệu trưởng nhà trường xác định số suất học bổng khuyến khích học tập cho từng lớp học và căn cứ vào quỹ học bổng của năm để cấp cho học sinh theo thứ tự ưu tiên: giải quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia, điểm môn chuyên (đối với các trường chuyên) hoặc kết quả học tập (đối với các trường năng khiếu).

b) Đối với khối trung học phổ thông chuyên trong trường đại học: Giám đốc hoặc Hiệu trưởng nhà trường xác định số suất học bổng khuyến khích học tập và mức học bổng cho từng khối, lớp học căn cứ vào quỹ học bổng của năm để xét, cấp cho học sinh theo thứ tự ưu tiên: giải quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia, điểm môn chuyên.

Học bổng khuyến khích học tập được cấp theo từng học kỳ và cấp 9 tháng theo biên chế năm học.

Ngoài học bổng khuyến khích học tập theo quy định tại Quyết định này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể có các chế độ, chính sách khác đối với học sinh các trường chuyên, trường năng khiếu thuộc địa phương hoặc do địa phương quản lý.

Điều 2. Học bổng khuyến khích học tập ở cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp được quy định như sau:

1. Đối tượng được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập là học sinh, sinh viên đang học trong các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp hệ giáo dục chính quy công lập và các trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp hệ giáo dục chính quy ngoài công lập (sau đây gọi chung là trường).

Học sinh, sinh viên thuộc diện hưởng học bổng chính sách, học sinh, sinh viên thuộc diện trợ cấp xã hội và học sinh, sinh viên diện chính sách ưu đãi theo quy định hiện hành nếu đạt kết quả học tập, rèn luyện vào diện được xét, cấp học bổng tại Quyết định này thì được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập như những học sinh, sinh viên khác.

2. Tiêu chuẩn và mức xét, cấp học bổng khuyến khích học tập

Học sinh, sinh viên có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên, không bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên trong học kỳ xét học bổng thì được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập trong phạm vi quỹ học bổng khuyến khích học tập của trường theo các mức sau:

a) Mức học bổng loại khá: Có điểm trung bình chung học tập đạt loại khá trở lên và điểm rèn luyện đạt loại khá trở lên. Mức học bổng tối thiểu bằng hoặc cao hơn mức trần học phí hiện hành của ngành nghề mà học sinh, sinh viên đó phải đóng tại trường do Hiệu trưởng hoặc Giám đốc quy định (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng). Riêng các trường ngoài công lập mức học bổng tối thiểu do Hiệu trưởng nhà trường quy định.

Đối với những ngành nghề đào tạo không thu học phí thì áp dụng theo mức trần học phí được Nhà nước cấp bù cho nhóm ngành đào tạo của trường.

b) Mức học bổng loại giỏi: Có điểm trung bình chung học tập đạt loại giỏi trở lên và điểm rèn luyện đạt loại tốt trở lên. Mức học bổng cao hơn loại khá và do Hiệu trưởng qui định.

c) Mức học bổng loại xuất sắc: Có điểm trung bình chung học tập đạt loại xuất sắc và điểm rèn luyện đạt loại xuất sắc. Mức học bổng cao hơn loại giỏi và do Hiệu trưởng qui định.

Điểm trung bình chung học tập được xác định theo qui định hiện hành của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy, Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (chỉ được lấy điểm thi, kiểm tra hết môn học lần thứ nhất, trong đó không có điểm thi dưới 5,0 hoặc kiểm tra hết môn học không đạt). Kết quả rèn luyện được xác định theo qui định của Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

d) Học bổng khuyến khích học tập được cấp theo từng học kỳ và cấp 10 tháng trong năm học.

3. Quỹ học bổng khuyến khích học tập được bố trí tối thiểu bằng 15% nguồn thu học phí hệ giáo dục chính quy đối với các trường công lập và tối thiểu bằng 5% nguồn thu học phí hệ giáo dục chính quy đối với các trường ngoài công lập. Đối với các trường sư phạm và các ngành nghề đào tạo không thu học phí thì quỹ học bổng được trích tối thiểu bằng 15% từ nguồn học phí do Nhà nước cấp bù.

4. Thủ tục xét, cấp học bổng khuyến khích học tập

a) Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào quỹ học bổng khuyến khích học tập xác định số lượng suất học bổng khuyến khích học tập cho từng khoá học, ngành học. Trong trường hợp nếu số lượng học sinh, sinh viên thuộc diện được xét cấp học bổng nhiều hơn số suất học bổng thì thủ tục xét, cấp học bổng do Hiệu trưởng quy định.

b) Hiệu trưởng căn cứ vào kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên tiến hành xét, cấp học bổng theo thứ tự từ loại xuất sắc trở xuống đến hết số suất học bổng đã được xác định.

Học sinh, sinh viên đào tạo theo học chế tín chỉ được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập theo số lượng tín chỉ (15 tín chỉ được tính tương đương với một học kỳ). Thủ tục và tiêu chuẩn xét, cấp học bổng khuyến khích học tập theo học chế tín chỉ thực hiện như thủ tục và tiêu chuẩn xét, cấp học bổng khuyến khích học tập theo học kỳ.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, Hiệu trưởng các trường chuyên, trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 BỘ TRƯỞNG
         Đã ký

Nguyễn Thiện Nhân


Các tin cùng thể loại
+ Phê duyệt " chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020"
+ QĐ Số: 157/2007/QĐ-TTg:
+ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ
+ Nghị định Số: 74/2013/NĐ-CP, ngày 15 tháng 07 năm 2013
+ NGHỊ ĐỊNH 86/2015/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ