HỌC TẬP VÀ LÀM VIỆC THEO PHÁP LUẬT

  
Nội dung văn bản
Thông tư liên tịch hướng dẫn cơ chế phối hợp cung cấp thông tin cho trang thông tin điện tử “Vay vốn đi học”, phục vụ quản lý công tác tín dụng đối với học sinh, sinh viên 

Le Hoai Nam 2/25/2014 9:49:17 AM


Tệp đính kèm: TTLT14-2012.doc

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;

Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên,

Liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư Liên tịch hướng dẫn cơ chế cung cấp thông tin cho Trang thông tin điện tử “Vay vốn đi học” (tên gọi khác là Website “Vay vốn đi học”), phục vụ quản lý công tác tín dụng đối với học sinh, sinh viên như sau:

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
 
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn cơ chế phối hợp cung cấp thông tin cho Trang thông tin điện tử “Vay vốn đi học”, phục vụ quản lý công tác tín dụng đối với học sinh, sinh viên, trong quá trình đào tạo và thu hồi nợ sau khi học sinh, sinh viên tốt nghiệp ở các cơ sở giáo dục (gồm: trường đại học hoặc tương đương, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp) và ở các cơ sở dạy nghề (gồm: trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, các trung tâm dạy nghề, các cơ sở giáo dục và các doanh nghiệp có đăng ký tham gia dạy nghề) được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, làm việc ở các doanh nghiệp và đơn vị sử dụng lao động.

2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan ở trung ương, địa phương, các cơ sở giáo dục, các cơ sở dạy nghề, các doanh nghiệp, các đơn vị sử dụng lao động và người vay vốn đi học; quy định trách nhiệm giữa cơ quan chủ trì với các cơ quan liên quan trong việc phối hợp để có thông tin cung cấp cho Trang thông tin điện tử “Vay vốn đi học”, có địa chỉ như sau: http://vayvondihoc.moet.gov.vn.

Điều 2. Nguyên tắc cung cấp thông tin cho Trang thông tin điện tử “Vay vốn đi học”

Hoạt động cung cấp thông tin cho Trang thông tin điện tử “Vay vốn đi học” được thực hiện theo nguyên tắc có cơ quan chủ trì và các cơ quan, đơn vị phối hợp.

Điều 3. Cơ quan chủ trì, trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan chủ trì

1. Cơ quan chủ trì Trang thông tin điện tử “Vay vốn đi học” là Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo là đơn vị thường trực, quản lý trực tiếp Trang thông tin điện tử “Vay vốn đi học”.

2. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm và quyền hạn:

a) Phối hợp với các bộ, ngành để đăng tải kịp thời các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, của các bộ, ngành có nội dung liên quan đến tín dụng học sinh, sinh viên.

b) Đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan phối hợp cung cấp thông tin thuộc lĩnh vực quản lý có nội dung liên quan đến tín dụng học sinh, sinh viên để đăng tải trên Trang thông tin điện tử “Vay vốn đi học”. Định kỳ vào tháng 8 hàng năm lập báo cáo gửi các bộ, ngành liên quan về tình hình hoạt động và kết quả công tác phối hợp cung cấp thông tin của các đơn vị.

c) Chủ trì các cuộc họp với các cơ quan, đơn vị liên quan để thống nhất nội dung, hình thức và các vấn đề về kỹ thuật của thông tin cần cung cấp trước khi đăng tải lên Trang thông tin điện tử “Vay vốn đi học”.

d) Đề xuất với các cơ quan phối hợp cử cán bộ tham gia làm nhiệm vụ phối hợp cung cấp thông tin, xử lý dữ liệu cho Trang thông tin điện tử “Vay vốn đi học”.

Điều 4. Cơ quan phối hợp, trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan phối hợp

1. Cơ quan phối hợp ở trung ương là các Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Các cơ quan phối hợp ở địa phương là Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh, các sở, ban, ngành của tỉnh, các cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề, các doanh nghiệp và đơn vị sử dụng lao động.

3. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm và quyền hạn:

a) Theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được pháp luật quy định, chỉ đạo cơ quan, đơn vị và cá nhân thực hiện các yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan đến chương trình tín dụng học sinh, sinh viên cho Trang thông tin điện tử “Vay vốn đi học”, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, và kịp thời của các thông tin, dữ liệu đã cung cấp cho đơn vị chủ trì.

b) Cử cán bộ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp với cơ quan chủ trì khi có yêu cầu.

Điều 5. Yêu cầu cung cấp thông tin

Thông tin được cung cấp để đăng tải trên Trang thông tin điện tử “Vay vốn đi học” phải đảm bảo các yêu cầu:

1. Chính xác, kịp thời và đúng nội dung.

2. Thống nhất từ trung ương đến các địa phương và giữa các bộ, ngành.

3. Thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 97/2008/NĐ- CP, ngày 28 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.

Điều 6. Nội dung phối hợp cung cấp thông tin

 1. Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và các cơ quan, đơn vị liên quan xác định nội dung thông tin cần cung cấp, thông qua phần mềm quản lý để trích xuất ra các mẫu biểu báo cáo, đồng thời cung cấp các thông tin về người vay, thông tin về số tiền còn nợ, về khả năng trả nợ; quy định trách nhiệm, cách thức lưu trữ thông tin, chế độ bảo mật và quản trị Trang thông tin điện tử “Vay vốn đi học” phục vụ cho yêu cầu quản lý công tác tín dụng học sinh, sinh viên.

2. Cơ quan chủ trì và các cơ quan, đơn vị phối hợp chịu trách nhiệm quản lý và kiểm tra thông tin đã được cung cấp để đảm bảo việc cập nhật kịp thời và chính xác thông tin mới từ các cơ sở trực thuộc cung cấp.

Nội dung chi tiết trong tệp đính kèm.


Các tin cùng thể loại
+ Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLDDTBXH, ngày 30 tháng 05 năm 2014
+ THÔNG TƯ 09-2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH
+ Thông tư liên tịch số: 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC
+ Thông tư 35/2014TTLT-BGDĐT-BTC